MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Bảng giá đền bù đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi mới nhất vừa được UBND TP Hà Nội hướng dẫn. Ảnh: Bích Ngọc

Bảng giá đền bù đất nông nghiệp, nhà ở Hà Nội mới nhất từ 20.9

Trà My LDO | 14/09/2024 15:26

Hà Nội - Bảng giá bồi thường đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, nhà... khi Nhà nước thu hồi đất từ 20.9.2024.

Theo đó, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Hà Nội sẽ thực hiện theo quy định tại Chương II, từ các Điều 5 đến Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 56/2024/QĐ-UBND năm 2024, cụ thể:

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Người có đất thu hồi không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo mức sau:

Đối với đất nông nghiệp

+ Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hằng năm: 50.000 đồng/m²; đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 35.000 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 250.000.000 đồng/người sử dụng đất.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội sẽ thực hiện theo quy định tại Quyết định 56/2024/QĐ-UBND năm 2024. Ảnh: Hữu Chánh

+ Đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi đến 1 ha: 25.000 đồng/m²; đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi từ trên 1 ha trở lên: 7.500 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 500.000.000 đồng/người sử dụng.

Đối với đất phi nông nghiệp (được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại các Điểm a, b, c khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024): 35.000 đồng/m².

Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Khoản tiền tính bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 là 60% giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng.

Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành

Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng, hồ sơ thu thập được phù hợp công trình hiện trạng để tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập hồ sơ thiết kế phù hợp công trình hiện trạng, dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Quản lý đô thị thẩm định. Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình

Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất

Đối với hộ gia đình, cá nhân: Bồi thường 10.000.000 đồng/người sử dụng nhà ở, đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở trong phạm vi Thành phố; 15.000.000 đồng/người sử dụng nhà ở, đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở về tỉnh, thành phố khác.

Đối với tổ chức: Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp có thể tháo dời và di chuyển được thì đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất...

Bồi thường thiệt hại về đất:

Diện tích đất ở và các loại đất khác có đủ điều kiện được bồi thường trong cùng thửa với đất ở thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được bồi thường thiệt hại (một lần) về đất bằng 80% đơn giá bồi thường về đất cùng loại.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn