MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân

Quế Chi (T/H) LDO | 18/06/2023 11:36

Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định Hội đồng nhân dân miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau đây:

- Từ chức theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 08/2016/NĐ-CP: Thành viên Ủy ban nhân dân nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì có thể từ chức.

- Được cơ quan có thẩm quyền bố trí công việc khác mà không thuộc diện điều động theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 Luật Tổ chức chính quyền địa phương: Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

- Được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ chế độ hưu trí, thôi việc;

- Không được tín nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Tổ chức chính quyền địa phương:

+ Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức

+ Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

Các trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân

Theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định Hội đồng nhân dân bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau đây:

- Bị kết tội bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

- Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao mà chưa đến mức kỷ luật cách chức nhưng cần phải bãi nhiệm.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn