MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Đề xuất thẩm quyền cấp phép bay với tàu bay không người lái

Hoàng Quang LDO | 27/08/2023 17:43

Bộ Quốc phòng đang dự thảo Nghị định quy định về quản lý tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ. Trong đó, có quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, phối hợp cấp phép bay; hiệu lực của phép bay.

Dự thảo Nghị định quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, phối hợp cấp phép bay như sau:

1. Nguyên tắc:

a) Phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn bay; trật tự an toàn xã hội và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ quan quản lý hoạt động bay;

b) Tàu bay không người lái phục vụ vui chơi giải trí có trọng lượng cất cánh tối đa nhỏ hơn 0,25 ki-lô-gam hoạt động ngoài khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được miễn trừ cấp phép bay;

c) Chỉ cấp phép bay theo từng nhiệm vụ hoặc mục đích sử dụng, sự kiện, địa điểm cụ thể;

d) Cùng một hoạt động bay chỉ cấp 1 phép bay;

đ) Đối với phương tiện bay đăng ký tạm thời chỉ được cấp phép bay hạn chế trong khu vực giới hạn về địa lý do cơ quan cấp phép bay xác định trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Thẩm quyền cấp phép bay cho phương tiện bay:

a) Cục Tác chiến cấp phép bay cho hoạt động bay trong vùng trời, vùng thông báo bay của Việt Nam;

b) Bộ Tư lệnh Quân khu cấp phép bay cho hoạt động bay quy định tại Điểm a, b, d, e, g khoản 4 Điều 5 Nghị định này, hoạt động bay có độ cao nhỏ hơn 120 mét so với địa hình thuộc địa bàn của quân khu; hoạt động bay có độ cao nhỏ hơn 50 mét trong phạm vi từ 2 tỉnh trở lên thuộc địa bàn của quân khu (không bao gồm khu vực cấm bay, hạn chế bay tại cảng hàng không, sân bay);

c) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh cấp phép bay cho hoạt động bay quy định tại Điểm a, b, d, e, g Khoản 4 Điều 5 Nghị định này, hoạt động bay có độ cao nhỏ hơn 50 mét so với địa hình, trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (không bao gồm khu vực cấm bay, hạn chế bay tại cảng hàng không, sân bay).

3. Phối hợp cấp phép bay cho phương tiện bay:

a) Khi cấp phép cho hoạt động bay trong khu vực cấm bay, hạn chế bay tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay hàng không dân dụng, quân đội, công an; tùy theo mục đích bay, khu vực bay, Cục Tác chiến trao đổi với Cục Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam, Tổng Công ty Cảng hàng không, Quân chủng Phòng không - Không quân, đơn vị không quân Công an để thống nhất trước khi cấp phép bay;

b) Khi cấp phép hoạt động bay trong khu vực cấm bay, hạn chế bay ngoài khu vực nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều này, tùy theo mục đích bay, khu vực bay cơ quan có thẩm quyền cấp phép bay trao đổi với cơ quan Công an, Quân đội liên quan trong khu vực trước khi cấp phép bay.

4. Thời gian hiệu lực trong 1 lần cấp phép bay:

a) Cục Tác chiến cấp phép cho 1 hoạt động bay thời gian tối đa 30 ngày; đối với hoạt động bay phục vụ nông nghiệp tối đa 180 ngày; đối với một số khu vực bay truyền thống tối đa 360 ngày;

b) Bộ Tư lệnh Quân khu cấp phép cho 1 hoạt động bay thời gian tối đa 15 ngày; đối với hoạt động bay phục vụ nông nghiệp tối đa 90 ngày;

c) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh cấp phép cho 1 hoạt động bay thời gian tối đa 7 ngày; đối với hoạt động bay phục vụ nông nghiệp tối đa 60 ngày.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn