MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Giảm năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động hưởng lương hưu trong trường hợp nào?

Phương Minh LDO | 16/03/2023 06:40

Bạn đọc hỏi: Điều kiện nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu. Theo dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất thì đóng bảo hiểm 15 năm có được về hưu không? 

Nếu Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội được thông qua thì đối tượng được hưởng lương hưu sẽ mở rộng thêm. Ảnh minh hoạ: BHXH Việt Nam.

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời - tại Điều 71 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:

1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 của Luật này, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đủ 61 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035;

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định tại Điểm a khoản này và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

Hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại Điểm a khoản này và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;

Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 31 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

Hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;

Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

4. Người lao động quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này có thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì điều kiện để được hưởng lương hưu là phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Như vậy, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nêu trên sẽ nhận được lương hưu.

Hiện hành, điều kiện nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035). 

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn