MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Mức lương của thiếu tướng công an theo từng lần nâng lương

Phương Minh LDO | 01/01/2024 12:14

Bạn đọc Ngọc Anh hỏi: Mức lương của thiếu tướng công an theo từng lần nâng lương bao nhiêu? Ai có thẩm quyền phong cấp bậc hàm thiếu tướng công an?

Theo Công ty Luật TNHH YouMe: Căn cứ Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định hệ số lương sĩ quan quân đội, trong đó thiếu tướng công an có hệ số lương 8,60. Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng, do đó mức lương của thiếu tướng công an là 15.480.000 đồng/tháng (chưa bao gồm các khoản phụ cấp).

Căn cứ Mục 2 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP, hệ số nâng lương sĩ quan công an được xác định hệ số nâng lương của thiếu tướng công an 1 lần là: 9,20.

Cấp bậc quân hàm từ thiếu tướng công an trở lên không thực hiện nâng lương lần 1 và lần 2. Thời hạn nâng lương của cấp bậc quân hàm thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng và đại tướng là 4 năm.

Như vậy, theo quy định trên, cấp bậc thiếu tướng công an nhân dân sẽ được nâng lương 1 lần với hệ số nâng lương là: 9.20. Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng, do đó, khi được nâng lương, người mang quân hàm thiếu tướng công an được nhận mức 16.560.000 đồng/tháng.

Về thẩm quyền phong cấp bậc hàm thiếu tướng công an:

Thẩm quyền phong cấp bậc hàm thiếu tướng được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018:

Theo đó, thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong công an nhân dân.

1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.

2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó.

Như vậy, Chủ tịch nước có thẩm quyền phong cấp bậc hàm thiếu tướng công an nhân dân.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn