MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Quy định giải quyết chế độ lương hưu khi xin nghỉ trước hạn

Minh Hương LDO | 13/10/2021 20:00

Bạn đọc hỏi: Tôi là nữ, 50 tuổi, làm công nhân may từ năm 1993 đến nay, thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) liên tục đến nay là 22 năm 6 tháng. Theo kế hoạch đến hết tháng 12 năm 2021, công ty cho tôi nghỉ hưu và được nhận lương hưu ngay sau khi nghỉ. 

Do tôi bị mổ tuyến giáp, sức khỏe giảm sút nên xin nghỉ trước hạn và đang được công ty giải quyết thủ tục cho nghỉ. Vậy sau khi nhận trợ cấp thất nghiệp tôi có được chốt sổ nhận lương hưu không hay phải đủ 55 tuổi mới được? Tôi phải liên hệ cơ quan nào và làm các hồ sơ thủ tục gì để được giải quyết chế độ, và mức nhận lương hưu của tôi được bao nhiêu mức lương bình quân đóng BHXH?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau: Về điều kiện hưởng lương hưu theo quy định hiện hành tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18.11.2020 của Chính phủ; theo đó kể từ ngày 1.1.2021:

a) Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ có đủ 20 năm đóng BHXH trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

b) Lao động nữ có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Lao động nữ có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

Lao động nữ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021).

Lao động nữ có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021) từ đủ 15 năm trở lên.

Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

c) Lao động nữ có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau: Trong 20 năm đóng BHXH có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Có đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Lao động nữ có 20 năm đóng BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

* Về cách tính lương hưu: Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 56 Luật BHXH thì lao động nữ nghỉ hưu từ tháng 1.2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức lương hưu hằng tháng giảm 2%.

Ngày 12.11.2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH quy định Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Danh mục), hiệu lực từ 1.3.2021.

Theo đó, tại Mục X (Ngành Da giày, Dệt may) có Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động. Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này có quy định: “Thời gian người lao động làm các nghề, công việc ban hành kèm theo các Quyết định, Thông tư bị bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều này vẫn được tính là thời gian làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực".

Do Bạn đọc chưa cung cấp đầy đủ thông tin về chức danh nghề đúng với Danh mục nghề, công việc ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TTBLĐTBXH nêu trên hoặc các Danh mục nghề trước đó; tháng sinh; tỷ lệ suy giảm khả năng lao động… nên BHXH Việt Nam chưa đủ căn cứ để trả lời cụ thể.

Đề nghị Bạn đọc liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú để được tư vấn, hướng dẫn về các nội dung Bạn đọc quan tâm.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn