MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Quy định về việc chốt sổ bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí

Minh Hương LDO | 21/06/2021 20:00
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trả lời thắc mắc bạn đọc liên quan đến việc chốt sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) để nghỉ hưu trước tuổi.

Bạn đọc Nguyễn Hùng hỏi: Tôi năm nay 51 tuổi, tham gia BHXH được 23 năm 1 tháng. Nay, tôi đã chốt sổ BHXH tháng 12.2020 không tham gia đóng nữa. Xin hỏi, tôi muốn làm chế độ hưu trí có được không và cần những thủ tục gì? Tôi có 15 năm lao động nặng nhọc làm công nhân áp tải điện ngành đường sắt.

Về vấn đề này, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trả lời: Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về giới tính, tháng năm sinh nên chúng tôi cung cấp một số nội dung quy định của chính sách BHXH về chế độ hưu trí để bạn tham khảo.

Trường hợp bạn muốn được giải thích chi tiết, bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú để được tư vấn xem xét về điều kiện hưởng lương hưu.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như sau:

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, 60 tuổi 3 tháng đối với nam; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động quy định: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi tương ứng theo lộ trình nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tại Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động quy định: người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021.

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khỉ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Về quy định trừ tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn