MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Thông tin liên quan đến việc xin nghỉ hưu sớm

Minh Hương LDO | 19/11/2021 16:00
Bạn đọc hỏi: Tôi là cán bộ nữ, sinh năm 1975, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Tôi là sĩ quan nghiệp vụ, ngoài chế độ lương còn hưởng 15% đặc thù. Tôi muốn xin nghỉ hưu sớm cần điều kiện gì và được hưởng những chế độ gì? Lương hưu tính như thế nào?

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trả lời:

Về điều kiện hưởng lương hưu:

Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân... đang theo học được hưởng sinh hoạt phí như sau:

Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác.

b) Nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Tuy nhiên, từ ngày 1.1.2021, Bộ luật Lao động năm 2019 đã có hiệu lực thi hành, trong đó tại Khoản 2 Điều 169 quy định có sự thay đổi về tuổi nghỉ hưu, theo đó tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như sau:

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với mốc tuổi theo lộ trình tùy thuộc vào từng đối tượng đảm bảo điều kiện theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm 2%.

- Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật BHXH năm 2014 như sau: Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục 26 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021.

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Về cách tính lương hưu:

Khoản 2, 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 thì lao động nữ nghỉ hưu từ tháng 1.2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

BHXH Việt Nam cung cấp một số nội dung quy định của chính sách BHXH về chế độ hưu trí đối với lao động nữ công tác trong lực lượng vũ trang để bạn tham khảo. Bạn không để số BHXH, ngày tháng năm sinh, chức danh làm việc, quá trình làm việc, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH... nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết. 

Bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải đáp cụ thể.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn