MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Thu hồi sổ hộ khẩu giấy: Thủ tục làm mã số định danh cá nhân

Minh Hương LDO | 02/04/2021 15:45
Luật sư giải đáp thắc mắc bạn đọc liên quan đến thủ tục làm mã số định danh cá nhân trước thông tin thu hồi sổ hộ khẩu giấy khi thay đổi thông tin từ 1.7.2021.

Bạn đọc Thanh Hằng hỏi: Với việc thay đổi quản lý đăng ký thường trú, tạm trú từ sổ giấy sang công nghệ thông tin, cảnh sát quản lý cư trú sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân để truy cập, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Vậy khi làm mã số định danh cá nhân, tôi cần mang theo thủ tục gì và đến đâu để làm? Khi làm thủ tục đăng ký định mức nước sinh hoạt, công ty có yêu cầu liệt kê số nhân khẩu. Vậy với nhân khẩu trẻ em chưa có mã số định danh cá nhân thì giải quyết thế nào?.

Luật gia Vũ Thuỳ Trang - Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 14 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh như sau:

1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Giới tính;

d) Nơi đăng ký khai sinh;

đ) Quê quán;

e) Dân tộc;

g) Quốc tịch;

h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.

Điều 14 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định điều 15 trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú

1. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này và các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân:

a) Nơi thường trú;

b) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.

Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Như vậy, khi làm mã số định danh cá nhân bạn phải chuẩn bị hồ sơ như quy định pháp luật nêu trên. Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân, vì vậy làm số định danh cá nhân tại cơ quan quản lý căn cước công dân nêu trên.

Công dân Việt Nam đủ từ 14 tuổi mới được cấp thẻ Căn cước công dân. Vì thế, mỗi công ty có quy định riêng về hồ sơ đăng ký đăng ký định mức nước sinh hoạt được thực hiện theo hướng dẫn của công ty.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn