MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu

ANH THƯ LDO | 19/09/2021 10:40

Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông tin cho bạn đọc về điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu trước tuổi.

Bạn đọc hỏi: Tôi sinh ngày 2.5.1970, đang lái xe bồn. Tôi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty vào tháng 7.2020. Tháng 6.2020, tôi có giám định mất sức lao động mức 61%. Cơ quan bảo hiểm xã hội chốt sổ vào cuối tháng 12.2020. Xin hỏi năm nào tôi được nghỉ hưu và mức lương hưu được bao nhiêu, có bị trừ phần trăm không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, theo Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18.11.2020 của Chính phủ, hưởng lương hưu kể từ ngày 1.1.2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035; cụ thể như sau:

a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trong điều kiện lao động bình thường: Là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

b) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021);

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

c) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau:

- Trong 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Người lao động có 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

Như vậy, việc xác định điều kiện hưởng chế độ hưu trí phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi đời, giới tính, thời gian đóng Bảo hiểm xã hội, chức danh nghề, công việc của cả quá trình làm việc được ghi nhận trên sổ Bảo hiểm xã hội, tình trạng sức khỏe, địa bàn làm việc.

Việc trừ tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, theo đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn