MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Nhà ở công vụ có những tiêu chuẩn trang bị nội thất riêng. Ảnh: Nguyễn Tuấn

8 tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ

Kim Nhung (T/H) LDO | 21/10/2021 13:30
Dưới đây là tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức Nhà nước, được quy định chi tiết tại Điều 5 Quyết định 27/2015/QĐ-TTg. 

1. Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ

- Thực hiện trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp mua nhà (căn hộ) chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà ở công vụ. Đối với nhà khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế đối với những máy móc, thiết bị dời không gắn với nhà ở công vụ và chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu.

- Thiết bị, vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm.

2. Trang bị nội thất biệt thự, căn hộ chung cư bố trí làm nhà ở công vụ tại khu vực đô thị bao gồm: Bộ bàn ghế và kệ ti vi phòng khách, máy điều hòa nhiệt độ các phòng, bộ bàn ghế phòng ăn, tủ lạnh, tủ bếp (đồng bộ), bộ bếp và máy hút mùi; tủ đứng, giường, đệm, máy giặt, bình nóng lạnh, 1 bộ bàn ghế làm việc.

3. Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cơ bản cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị quy định tại Khoản 2 Điều này được quy định như sau:

- Loại căn hộ công vụ có 1 phòng ngủ, 1 phòng khách: 120 triệu đồng.

- Loại căn hộ công vụ có 2 phòng ngủ, 1 phòng khách: 160 triệu đồng.

- Loại căn hộ công vụ có 3 phòng ngủ, 1 phòng khách: 200 triệu đồng.

- Đối với biệt thự có 4 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng làm việc: 250 triệu đồng.

4. Trang bị nội thất đối với căn nhà bố trí làm nhà ở công vụ tại khu vực nông thôn bao gồm: Bộ bàn ghế và kệ tivi phòng khách, máy điều hòa nhiệt độ các phòng, bộ bàn ghế phòng ăn (nếu có), tủ lạnh, tủ bếp, bếp; tủ đứng, giường đệm, máy giặt, bình nóng lạnh. Đối với những nơi chưa có điện lưới thì chưa bố trí các thiết bị sử dụng điện.

5. Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đối với căn nhà khu vực nông thôn tại Khoản 4 Điều này được quy định như sau:

- Đối với căn nhà thiết kế khép kín có chung phòng ngủ và phòng khách: 75 triệu đồng.

- Đối với căn nhà thiết kế khép kín có 1 phòng ngủ, 1 phòng khách riêng biệt: 90 triệu đồng.

- Đối với căn nhà thiết kế khép kín có 2 phòng ngủ, 1 phòng khách riêng biệt: 120 triệu đồng.

6. Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

7. Khi giá trang thiết bị nội thất cơ bản trên thị trường có biến động (tăng hoặc giảm) trên 20% so với định mức kinh phí tối đa quy thì việc điều chỉnh định mức kinh phí được thực hiện như sau:

- Đối với dự án đầu tư nhà ở công vụ của các cơ quan Trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): Bộ Xây dựng thống nhất với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Đối với dự án đầu tư nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Đối với dự án đầu tư nhà ở công vụ của địa phương, Sở Xây dựng thống nhất với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

8. Việc sử dụng kinh phí để mua sắm trang thiết bị nội thất cơ bản của nhà ở công vụ phải được lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn