MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ lệ tương đối cao so với các loại đất khác. Ảnh minh hoạ: Phan Anh

Cách tính thuế đất nông nghiệp mới nhất

Minh Huy LDO | 17/12/2023 11:03

Tổ chức cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp có phải nộp thuế không?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, tổ chức cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, Điều 2 Nghị định 74-CP, đất chịu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

- Đất trồng trọt.

- Đất trồng cây hàng năm.

- Đất trồng cây lâu năm.

- Đất trồng cỏ.

- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

- Đất trồng.

Ngược lại, các loại đất không chịu thuế đất nông nghiệp gồm: Đất rừng tự nhiên; đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng; đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất; đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng.

Các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Ảnh minh hoạ: Phan Anh

Đối tượng phải nộp thuế đất nông nghiệp

Những người phải nộp thuế đất nông nghiệp gồm:

- Hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.

- Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.

- Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.

- Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất

Theo Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, định suất thuế một năm tính bằng kilôgam (kg) thóc trên 1 ha của từng hạng đất.

Công thức tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất x Định suất thuế tính bằng kg thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

Trong đó:

- Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc.

- Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất...

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn