MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Đất cha ông để lại là việc sử dụng đất theo thừa kế nhưng đất này chưa có sổ đỏ (thường là đất sử dụng ổn định lâu dài). Ảnh: Phan Anh

Cách xác định nguồn gốc đất ở cha ông để lại trước năm 1980

Tuyết Lan (T/H) LDO | 07/08/2023 19:30

Đất cha ông để lại trước năm 1980 thường gặp các vấn đề liên quan đến việc xác định nguồn gốc đất ở trong trường hợp đất có vườn, ao xen kẽ.

Trước tiên cần hiểu đất cha ông để lại là việc sử dụng đất theo thừa kế nhưng đất này chưa có sổ đỏ (thường là đất sử dụng ổn định lâu dài).

Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao hình thành từ trước năm 1980 được quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18.12.1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ sau về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15.10.1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15.10.1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15.10.1993 được UBND xã xác nhận là đã sử dụng trước 15.10.1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15.10.1993.

+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Trường hợp trong các loại giấy tờ nêu trên chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất là tối đa 5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013.

- Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức sau:

+ UBND tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.

+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn