MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Đất tái định cư quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng giá 1,3 đến 2,5 triệu đồng/m2

THUỲ TRANG LDO | 08/09/2021 17:49

Đầu tháng 9, UBND TP.Đà Nẵng đã ban hành quy định giá đất ở 2 khu tái định cư thuộc quận Ngũ Hành Sơn, mức giá dao động từ 1,3 đến 2,5 triệu đồng/m2.

Cụ thể, với đường 10,5m (đường Tân Trà) thuộc dự án Khu tái định cư Tân Trà, phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn theo mặt bằng giá đất tại quyết định số 35/2009/QĐ-UBND là 1.309.000 đồng/m2 (hộ chính).

Đối với các trường hợp bố trí tái định cư theo diện hộ phụ thì nhân thêm hệ số phụ theo quy định.

Về hệ số phân vệt theo chiều sâu, đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25m, giá đất tính theo giá đất quy định; đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m trở lên, giá đất tính bằng 0,7 giá đất quy định.

Trong khi đó, quy định giá đất ở tái định cư đường 7,5m (đường Mỹ Đa Tây 11) thuộc dự án Khu tái định cư Mỹ Đa Tây, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn theo mặt bằng giá đất tại Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND là 2.520.000 đồng/m2 (hộ chính).

Đối với các trường hợp bố trí tái định cư theo diện hộ phụ thì nhân thêm hệ số phụ theo quy định.

Hệ số phân vệt theo chiều sâu và che khuất của thửa đất, chỉ áp dụng đối với thửa đất thuộc vị trí 1 và vị trí 2.

Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25m: Giá đất tính theo giá đất quy định. Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m trở lên, giá đất tính bằng 0,7 giá đất quy định.

Đối với một thửa đất có phần diện tích đất bị che khuất mặt tiền bời phần đất của chủ sử dụng khác thì phần đất bị che khuất tính bằng 0,6 giá đất quy định.

UBND thành phố giao UBND quận Ngũ Hành Sơn, Ban Giải phóng mặt bằng quận Ngũ Hành Sơn lập các thủ tục tiếp theo theo đúng quy định sau:

Trường hợp giáp ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố, cụ thể: Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn hoặc tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.

Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.

Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn. Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định như trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè).

Hệ số đối với thửa đất đặc biệt, ngoài hệ số giá đất giáp ranh, nếu thửa đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,3; nếu thửa đất có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4.

Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường phố nào thì lấy theo đường phố có giá đất cao nhất; đồng thời được nhân với hệ số góc đường phố tương ứng như trên.

Trường hợp khi phân vệt để tính hệ số khoảng cách, giá đất giáp ranh, mà dẫn đến một thửa đất có vệt phân khoảng cách, vệt giáp ranh tạo ra hai hay nhiều hệ số giá đất thì toàn bộ thửa đất đó được tính theo giá đất có hệ số cao nhất.

Các thửa đất lớn để đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và các công trình khác không phải đất ở chỉ tính áp dụng các hệ số như trên đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều ngang và chiều sâu 50m tính từ góc ngã ba, ngã ba.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn