MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Những thông tin hữu ích liên quan đến "sổ trắng" bạn nên biết

Đức Mạnh LDO | 26/03/2021 08:45
Sổ trắng hiện nay không còn nhiều người dân sở hữu. Muốn chuyển nhượng, tặng cho, người dân phải chuyển từ sổ trắng sang Giấy chứng nhận.

Phải chuyển từ sổ trắng sang Giấy chứng nhận

Khi Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25.5.2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai có hiệu lực thi hành thì tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định này quy định rõ về thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng Giấy chứng nhận như sau:

“Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."

Theo đó, những loại giấy tờ mà người dân thường gọi là Sổ trắng như văn tự đoạn mãi, bằng khoán điền thổ… phải chuyển sang Giấy chứng nhận mới được chuyển nhượng, tặng cho (phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận).

Ngày nay, Sổ trắng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ một số giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15.10.1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

Muốn chuyển nhượng, tặng cho, người dân phải chuyển từ sổ trắng sang Giấy chứng nhận. Đồ hoạ: Đức Mạnh

Có Sổ trắng có được chuyển nhượng, tặng cho không?

Từ 1.7.2014 khi Luật Đất đai 2013 và Nghị định hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng, quyền tặng cho, thừa kế… khi có Giấy chứng nhận. Nội dung này được ghi cụ thể tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

"Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

b) Đất không có tranh chấp.

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn