MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Số định danh cá nhân có thể được thay thế số CMND, CCCD để ghi trong sổ đỏ. Đồ hoạ: Tuyết Lan

Quy định mới nhất về ghi thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ

Nguyễn Hà LDO | 24/10/2023 17:39

Bộ Tài nguyên và Môi trường mới đây đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BTNMT về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.

Sử dụng số định danh cá nhân để ghi thông tin trong sổ đỏ

Thông tư sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) như sau:

Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.

Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:...”;

Trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:...”;

Trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:...”

Trường hợp chưa có giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số:...” hoặc “số định danh cá nhân:...”;

Thay thế một số cụm từ

Thông tư sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 như sau:

Đối với cá nhân thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”; họ và tên, năm sinh được ghi theo giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy Chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy khai sinh hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó;

Cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả trường hợp nhận thừa kế, tặng cho nhà, đất nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam) phải ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch theo hộ chiếu của người đó”;

Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) như sau:

Đối với cá nhân, người đại diện hộ gia đình và vợ hoặc chồng của người đó phải thể hiện các thông tin về giấy Chứng minh nhân dân hoặc giấy Chứng minh quân đội nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (nếu có) gồm: Tên giấy Chứng minh (được viết tắt là GCMND hoặc GCMQĐ) hoặc thẻ Căn cước công dân (được viết tắt là TCCCD) và số của giấy Chứng minh, thẻ Căn cước công dân; trường hợp chưa có giấy Chứng minh và thẻ Căn cước công dân thì thể hiện thông tin về giấy khai sinh (tên và số giấy khai sinh) hoặc số định danh cá nhân (SĐDCN và số định danh cá nhân).”

Thay thế các cụm từ “số giấy CMND”, “số giấy chứng minh nhân dân” thành cụm từ “số CMND hoặc số CCCD hoặc số định danh cá nhân” tại nội dung Hướng dẫn của Mẫu số 04a/ĐK (đã được sửa đổi tại Khoản 19 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).

Thay thế cụm từ “giấy CMND” thành cụm từ “CMND hoặc CCCD hoặc số định danh cá nhân” tại nội dung Hướng dẫn của Mẫu số 04b/ĐK.

Thay thế cụm từ “giấy CMND” thành cụm từ “CMND hoặc CCCD hoặc số định danh cá nhân” tại nội dung Hướng dẫn của Mẫu số 11/ĐK.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn