MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Trường hợp nào được thế chấp quyền sử dụng đất ngoài ngân hàng?

Phương Duy (T/H) LDO | 07/01/2022 20:00
Căn cứ Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, cho phép việc thế chấp và nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là ngân hàng.

Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai quy định, theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình đi thế chấp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự...

Thế chấp quyền sử dụng đất ra đời khi Luật đất đai của năm 1993 được ban hành với quy định cho phép hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được thế chấp quyền sử dụng các loại đất này tại các ngân hàng của Nhà nước, các tổ chức tín dụng Việt Nam do Nhà nước cho phép thành lập để vay vốn sản xuất; hoặc do nhu cầu sản xuất và đời sống được thế chấp quyền sử dụng đất ở với các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước (Điều 77).

Tiếp đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai của năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai của năm 2001 bổ sung các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất và tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.

Hơn nữa, đối tượng nhận thế chấp được mở rộng: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không chỉ được phép thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng của Nhà nước, các tổ chức tín dụng Việt Nam do Nhà nước cho phép thành lập; các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước mà còn thế chấp tại các tổ chức tín dụng khác được phép hoạt động tại Việt Nam.

Trường hợp được thế chấp quyền sử dụng đất ngoài ngân hàng

Cụ thể, việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác.

Nhiều người lầm tưởng có sổ đỏ trong tay chỉ được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng, tuy nhiên pháp luật cho phép việc thế chấp và nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là ngân hàng. Đồ họa: Phương Duy

- Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

- Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác liên quan.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn