MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

3 chính sách mới về giáo dục có hiệu lực từ tháng 7

Phương Minh LDO | 24/06/2022 07:30

Dưới đây là 3 chính sách mới về lĩnh vực giáo dục sẽ có hiệu lực từ tháng 7.2022.

Xét tuyển đại học từ 2023, thí sinh thi điểm cao sẽ bị giảm điểm ưu tiên

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non có hiệu lực từ 22.7.2022.

Theo đó, chính sách ưu tiên theo đối tượng chính sách được quy định như sau:

- Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng

+ Nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 1 đến 4) là 2,0 điểm.

+ Nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 5 đến 7) là 1,0 điểm.

- Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

- Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

- Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách được hưởng điểm ưu tiên nêu trên chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.

- Tất cả các mức điểm ưu tiên được quy định nêu trên tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); 

Trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.

Lưu ý, từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau:

Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT.

Mức hỗ trợ học phí cho giảng viên học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài

Thông tư 30/2022/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030, có hiệu lực từ ngày 20.7.2022.

Theo đó, nội dung về học phí và các khoản có liên quan đến học phí trong hỗ trợ đối với phương thức đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài trình độ tiến sĩ và thạc sĩ như sau:

Thực hiện thanh toán theo hợp đồng ký kết giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với cơ sở đào tạo ở nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo ở nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học viên (chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại); 

Tối đa không quá 25.000 đô la Mỹ/người học/năm học hoặc tương đương với đồng tiền của nước sở tại. 

Trường hợp mức học phí cao hơn mức 25.000 đô la Mỹ/người học/năm thì mức chênh lệch học phí cao hơn do người học tự chi trả hoặc do cơ sở giáo dục đại học cử giảng viên đi học chi trả theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị...

Bổ sung một số ngành đào tạo trình độ thạc sĩ

Nội dung này được quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT quy định về Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học có hiệu lực từ ngày 22.7.2022.

Theo đó, các ngành được bổ sung, sửa đổi vào Danh mục các ngành đào tạo trình độ thạc sĩ gồm có:

Mã ngành 8140113: Giáo dục và phát triển cộng đồng.

Mã ngành 8310402:Tâm lý học lâm sàng.

Mã ngành 8380101: Luật.

Mã ngành 8460108: Khoa học dữ liệu.

Mã ngành 848010: Trí tuệ nhân tạo.

Mã ngành 8520138: Kỹ thuật hàng hải.

Mã ngành 8860103: Trinh sát kỹ thuật.

Mã ngành 8860107: Kỹ thuật Công an nhân dân.

Mã ngành 8860118: An ninh phi truyền thống.

Ngoài các mã ngành được bổ sung tại Danh mục đã sửa đổi một số ngành khác, gồm:

Mã ngành 8220241: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu.

Mã ngành 8229042: Quản lý văn hóa.

Mã ngành 8229043: Văn hóa so sánh.

Mã ngành 8310110: Quản lý kinh tế.

Mã ngành 8720110: Y học dự phòng.

Mã ngành 8720115: Y học cổ truyền.

Mã ngành 8720212: Tổ chức quản lý dược.

Mã ngành 8860214: Biên phòng.

Mã ngành 8720157: Nhãn khoa.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn