MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Khi bị quấy rối tình dục, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ảnh minh họa: A.C

Bị quấy rối tình dục, người lao động được tự ý chấm dứt hợp đồng lao động

Tú Quỳnh LDO | 23/07/2020 15:42
Trong quá trình làm việc mà bị quấy rối tình dục, người lao động có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Cụ thể quyền này đã được quy định rõ tại Điểm c, Khoản 1, Điều 37 Bộ Luật lao động 2012.

Theo đó, người lao động làm việc làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn khi bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động. 

Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 37 Luật lao động năm 2012 cũng quy định, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động (Điểm a).

- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động (Điểm b). 

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động (Điểm d).

- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước (Điểm đ).

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (Điểm e).

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục (Điểm g).

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 nói trên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g Khoản 1.

- Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1.

Riêng đối với trường hợp quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 37 Luật Lao động năm 2012, thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn