MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

"Nhảy việc" sau Tết, người lao động cần chú ý những gì?

Minh Phương LDO | 31/01/2022 14:29
Nếu có nguyện vọng "nhảy việc" sau Tết, người lao động cần chú ý những quy định dưới đây để không vi phạm luật lao động.

Trường hợp "nhảy việc" không cần báo trước

Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước nếu có một trong các lý do sau:

Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận (trừ trường hợp chuyển làm công việc khác so với hợp đồng).

Không được trả lương đầy đủ hoặc trả nhưng không đúng hạn (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn).

Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc...

Tự ý nhảy việc phải báo trước cho công ty

Nếu không có các lý do nêu ở mục 1 mà muốn nhảy việc trước khi hết hạn hợp đồng, người lao động thực hiện thủ tục báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Đối với những ngành, nghề, công việc thông thường, người lao động phải báo trước: Tối thiểu 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Tối thiểu 30 ngày: Hợp đồng lao động từ 12 - 36 tháng.

Tối thiểu 3 ngày làm việc: Hợp đồng lao động dưới 12 tháng...

Về hình thức báo trước, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về vấn đề này nhưng để có bằng chứng chứng minh đã báo trước theo đúng thời hạn luật định, người lao động nên viết đơn hoặc email để thông báo trước về việc nghỉ làm và xin xác nhận của người quản lý hoặc bộ phận phụ trách.

Nghỉ việc mà có báo trước, không cần công ty đồng ý

Một trong các quyền của người lao động được quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 chính là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Cùng với đó, Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng ghi nhận trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 35 của Bộ luật này là một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Theo đó, pháp luật hoàn toàn tôn trọng quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động nếu người đó thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động khi nhảy việc chỉ cần chú ý về lý do nghỉ việc để xác định xem mình có cần phải thông báo trước cho công ty biết hay không. Nếu thuộc trường báo trước thì phải thực hiện cho đúng.

Tự ý nghỉ ngang sẽ phải bồi thường tiền

Nếu tự ý nghỉ ngang, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải bồi thường cho công ty các khoản tiền sau:

Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước (chỉ áp dụng với trường hợp vi phạm thời hạn báo trước).

Hoàn trả chi phí đào tạo (áp dụng với trường hợp người lao động được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động)...

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn