MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức

Bảo Hân (T/H) LDO | 26/07/2022 20:00

Bạn đọc Nguyễn Hà Minh (Hà Nội) hỏi: Viên chức được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào? Thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định ra sao? 

Khoản 4,5 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức. 

Cụ thể:   

4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Khoản 6 của Điều này quy định: Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 3 ngày đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn