MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Người lao động làm các thủ tục liên quan đến chế độ Bảo hiểm xã hội. Ảnh minh họa: Hải Nguyễn

Sinh năm 1968 về có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi?

ANH THƯ LDO | 12/01/2022 11:46
Cơ quan bảo hiểm xã hội giải đáp thắc mắc cho bạn đọc liên quan đến việc muốn nghỉ hưu trước tuổi trong điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại.

Bạn đọc hỏi: Tôi sinh tháng 12.1968, giới tính nam. Làm quản lý mạng lưới điện trung hạ thế 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại. Tôi muốn nhận lương hưu trước tuổi có được không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như sau: Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, 60 tuổi 3 tháng đối với nam; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động quy định: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi tương ứng theo lộ trình nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tại khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động quy định: Người lao động có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;

Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khỉ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Việc xác định chức danh nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi giải quyết chế hưu trí phải căn cứ vào chức danh nghề ghi trong sổ BHXH.

Trường hợp nghề ghi trong sổ Bảo hiểm xã hội của bạn đọc được xác định thuộc danh mục nghề nặng nhọc độc hại do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, song bạn đọc chưa đủ điều kiện tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn