MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Không phải giáo viên nào cũng được thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Ảnh: Hải Nguyễn

Những lưu ý về số lượng giáo viên được thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Trang Hà LDO | 18/01/2024 06:33

Bộ Nội vụ vừa ban hành Văn bản số 64/BNV-CCVC về hướng dẫn xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Số lượng giáo viên được thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Giáo viên là viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, vì vậy cũng chịu ảnh hưởng của quy định này.

Việc xác định cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp chưa có hướng dẫn hoặc đã có hướng dẫn nhưng chưa xác định cụ thể tỉ lệ % ở mỗi hạng chức danh nghề nghiệp, Bộ Nội vụ thống nhất thực hiện như sau:

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị tự chủ nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 2):

Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: tối đa không quá 20%; chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: tối đa không quá 50%; chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có): tối đa không quá 30%.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 3) và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 4):

Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: Tối đa không quá 10%; chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: tối đa không quá 50%; chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có): tối đa không quá 40%.

Để thống nhất trong quá trình triển khai, Bộ Nội vụ cũng lưu ý các Bộ, ngành, địa phương về một số điểm cơ bản sau đây (trích): Cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức nêu trên không bao gồm công chức lãnh đạo, quản lý và viên chức quản lý.

Ví dụ, một trường trung học phổ thông có 100 giáo viên, trong đó hiệu trưởng 1 vị trí, hiệu phó 2 vị trí thì sẽ cần 9,7 giáo viên hạng I; 51,6 giáo viên hạng II và 41,2 giáo viên hạng III.

Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp.

Như vậy, không phải giáo viên nào cũng được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Không quá 50% được thăng hạng lên ngạch chuyên viên chính

Đối với công chức đang công tác tại các đơn vị sử dụng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, số lượng được thăng hạng theo tỉ lệ sau:

Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa không quá 30%;

Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 50%;

Ngạch chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương: Tối đa không quá 20%.

Đối với các tổ chức thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc về công tác quản trị nội bộ:

Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa không quá 25%;

Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 50%;

Ngạch chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương: Tối đa không quá 25%.

Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương:

Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 50%;

Ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống: Tối đa không quá 50%.

Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 40%;

Ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống: Tối đa không quá 60%.

Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ngạch chuyên viên và tương đương: Tối đa không quá 80%; Ngạch cán sự, nhân viên và tương đương: Tối đa không quá 20%.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn