MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Việc thăng cấp bậc hàm cấp được quy định theo Luật Công an nhân dân 2018. Ảnh minh hoạ: Bộ Công an

Quy định thăng cấp bậc hàm, thăng hàm trước niên hạn ngành công an

Việt Dũng LDO | 04/06/2023 14:21

Nhiều lãnh đạo, cán bộ công an các tỉnh thành vừa qua đồng loạt được thăng cấp bậc hàm. Theo quy định việc thăng cấp này như thế nào?

Trong số hàng nghìn cán bộ, chiến sĩ công an được thăng cấp bậc hàm vừa qua, có nhiều người là lãnh đạo (gồm Giám đốc, Phó Giám đốc Công an các tỉnh).

Trong đó có các lãnh đạo được thăng cấp bậc hàm trước niên hạn, tăng liên tiếp.

Cụ thể, Thượng tá Bùi Quang Bình - Giám đốc Công an tỉnh và Thượng tá Bùi Mạnh Hùng - Phó giám đốc Công an tỉnh Hải Dương được thăng cấp bậc hàm lên Đại tá.

Riêng, ông Bùi Quang Bình được thăng cấp bậc hàm trước niên hạn 1 năm, do đã đạt được những thành tích xuất sắc trong quá trình công tác.

Tại Điều 19 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về việc phân loại Công an nhân dân theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

Bộ trưởng Công an quy định cụ thể việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo tính chất hoạt động.

Việc thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan, chiến sĩ được quy định cụ thể trong Luật Công an nhân dân 2018 (hiện Luật này đang được sửa đổi bổ sung, để trình Quốc hội thông qua).

Đối tượng xét phong, thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về đối tượng xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:

Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau: Đại học: Thiếu úy; Trung cấp: Trung sĩ; Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 1 bậc;

Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;

Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.

Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân

Tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại Mục 5.

Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân

Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm Công an nhân dân được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 như sau:

Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: Hạ sĩ lên Trung sĩ; Trung sĩ lên Thượng sĩ thời gian là 1 năm; Thượng sĩ lên Thiếu uý là 2 năm; Thiếu uý lên Trung uý là 2 năm;

Trung uý lên Thượng uý là 3 năm; Thượng uý lên Đại uý là 3 năm; Từ Đại uý lên Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá, Đại tá lần lượt đều là 4 năm.

Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 4 năm;

Bộ trưởng Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

Bộ trưởng Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm;

Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 1 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57;

Trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

Thăng cấp bậc hàm trước niên hạn: Được quy định tại Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng.

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn