MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Việc khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự là cơ sở để phân loại tình trạng của công dân. Ảnh: Nam Dương

Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ nghĩa vụ quân sự năm 2023

Quang Việt LDO | 16/01/2023 11:43
Trước khi thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ quân sự với Tổ quốc, năm 2023, công dân từ 18-25 tuổi phải được khám sức khoẻ và phân loại theo các tiêu chuẩn.

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, tiêu chuẩn sức khỏe được căn cứ vào Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.

Trong đó bảng số 1 quy định về tiêu chuẩn phân loại theo thể lực; Bảng số 2 quy định tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật; Bảng số 3 là danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể được quy định theo khoản 2, Điều 9, Thông tư liên tịch trên. Theo đó, ứng với các điểm từ 1 đến 6 là chỉ tình trạng sức khoẻ rất tốt, tốt, khá, trung bình, kém và rất kém.

Bên cạnh đó, căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại theo khoản 4, Điều 9 Thông tư liên tịch trên.

Theo đó, loại 1 có 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; Loại 2 có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; Loại 3 có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; Loại 4 có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; Loại 5 có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; Loại 6 có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo thể lực thực hiện nghĩa vụ quân sự 2023:

Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo thể lực được quy định tại bảng số 1, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch trên, cụ thể như sau:

Loại sức khoẻ nam, nữ: Cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) Cao đứng (cm) Cân nặng (kg)

1. ≥ 163 ≥ 51 ≥ 81 ≥ 154 ≥ 48

2. 160 - 162: 47 - 50; 78 - 80; 152 - 153; 44 - 47

3. 157 - 159; 43 - 46; 75 - 77; 150 - 151; 42 - 43

4. 155 - 156; 41 - 42; 73 - 74; 148 - 149; 40 - 41

5.153 - 154; 40; 71 - 72; 147; 38 - 39

6. ≤ 152 ≤ 39 ≤ 70 ≤ 146 ≤ 37

Các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng:

Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.

Khi khám thể lực, người được khám phải bỏ mũ, nón, không đi giày hoặc dép (chân đất, đầu trần): Nam giới phải cởi hết quần áo dài, áo lót, chỉ mặc 1 quần đùi. Nữ giới mặc quần dài, áo mỏng.

Chiều cao, vòng ngực, cân nặng từ 0,5 trở lên ghi là 1 đơn vị; từ 0,49 trở xuống thì không lấy phần lẻ.

Về đo chiều cao: Người đ­­ược đo phải đứng ở tư­­ thể thẳng, 2 gót chân chạm vào nhau, 2 tay buông thõng tự nhiên, mắt nhìn ngang, tầm nhìn là 1 đ­­ường thẳng nằm ngang song song với mặt đất.

Th­­ước đo: Nếu đo chiều cao bằng th­­ước ở bàn cân thì phải chú ý kéo phần trên cho hết cỡ, sau đó điều chỉnh để lấy kết quả phần dư­­ới của thước.

Nếu dùng tường, cột kẻ thước để đo thì t­­ường hoặc cột phải thẳng đứng, nền để đứng không gồ ghề, phải vuông góc với tường hoặc cột làm th­­ước đo.

Ngư­­ời đứng vào vị trí đo, gót chân, mông, x­­ương bả vai chạm tư­­ờng. Thước đặt lấy kết quả đo chạm đỉnh đầu phải vuông góc với t­­ường.

Đo vòng ngực (đối với nam giới): Vòng đo qua ngực vuông góc với trục thân đi qua núm vú ở phía trước, qua 2 bờ d­­ưới xư­­ơng bả vai ở phía sau. Dùng thước dây đo, ng­­ười được đo hít thở bình thường. Để chính xác ta đo khi hít vào tối đa và thở ra tối đa, lấy 2 giá trị đó cộng lại chia trung bình.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn