MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Bộ Nội vụ vừa có trả lời về kiến nghị bạn đọc về đối tượng được hưởng chế độ tiền lương mới. Ảnh: Nguyễn Quang

Bộ Nội vụ nói về kiến nghị đối tượng hưởng tiền lương mới

LƯƠNG HẠNH LDO | 08/09/2024 07:42

Đối tượng hưởng chế độ tiền lương mới từ 1.7.2024 được nêu tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30.6.2024 của Chính phủ.

Bà Phùng Thanh Trang (Lai Châu) tìm hiểu, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2, Nghị định số 73 ngày 30.6.2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nêu: Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30.12.2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14.12.2004 của Chính phủ.

Bà Trang kiến nghị: Bộ Nội vụ xem xét cá nhân đang làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP như: Lái xe, bảo vệ, lễ tân, phục vụ, tạp vụ… được hưởng chế độ tiền lương mới theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30.6.2024 của Chính phủ.

Liên quan đến phản ánh của bà Phùng Thanh Trang, phản hồi trên Cổng Thông tin điện tử, Bộ Nội vụ cho hay, đối tượng áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo đó, từ ngày 1.7.2024, những đối tượng sau được hưởng mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng thay cho mức 1,8 triệu đồng/tháng:

1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21.4.2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13.4.2012 của Chính phủ).

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9. Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

10. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Việc tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

Vì vậy, Bộ Nội vụ đề nghị bà liên hệ với cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu (Sở Nội vụ) để được giải đáp.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn