MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
NLĐ có thể thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn với NSDLĐ.

Muốn chấm dứt HĐLĐ trước hạn, phải làm thế nào?

Nam Dương LDO | 19/10/2017 09:00
Bạn đọc số điện thoại 0176366XXX gọi đến Văn Phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Tôi ký HĐLĐ với Cty 3 năm, bắt đầu từ 15.8.2017. Nhưng nay tôi mới làm việc được hơn 2 tháng thì cảm thấy không phù hợp.

Tôi muốn nghỉ việc phải làm thế nào? 

Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời: Khoản 3, điều 36 BLLĐ 2012 quy định HĐLĐ sẽ chấm dứt khi hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.

Nếu thấy công việc không phù hợp, bạn nên làm đơn xin nghỉ việc trong đó ghi rõ thời gian muốn chấm dứt HĐLĐ. Nếu  Cty đồng ý, thì hai bên đã thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ theo khoản 3, điều 36 BLLĐ.

Ngoài ra, điều 37 BLLĐ có quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ, theo đó NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều này, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Bạn nên tham khảo điều này để có ứng xử phù hợp.

Hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng: 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: tuvanphapluat@laodong.com.vn hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn