MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Quy định về việc thăng hàm Thiếu tá lên Đại tá công an

Phương Minh LDO | 21/10/2022 20:00

Ông Quang Anh hỏi: Tôi đang là Thiếu tá công an, năm nay 48 tuổi, tôi được thăng hàm Đại tá cần bao nhiêu năm nữa?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:

3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm; Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm; Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm; Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 4 năm.

b) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

c) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

d) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 1 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:

1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

Hạ sĩ quan: 45; Cấp úy: 53; Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53; Thượng tá: nam 58, nữ 55; Đại tá: nam 60, nữ 55; Cấp tướng: 60.

2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại Điểm b, Điểm c và nam sĩ quan quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.

4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.

5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên về thời hạn xét thăng từ quân hàm thì tổng thời gian thăng quân hàm từ Thiếu tá lên quân hàm Đại tá theo quy trình là 12 năm. Tuy nhiên, ông vẫn phải tuân thủ quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với mức quân hàm của mình theo các quy định nêu trên. 

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn