MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nam năm 2024 là 61 tuổi, của lao động nữ năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng. Ảnh: Nam Dương

Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 thế nào?

Nam Dương LDO | 31/12/2023 10:20

Bạn đọc có email doanyenxxx@gmail.com gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Xin hỏi, tuổi nghỉ hưu của người lao động vào năm 2024 được quy định thế nào?

Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

Để được nghỉ hưu và hưởng lương hưu hàng tháng, thì cần đáp ứng hai điều kiện về độ tuổi và số năm đóng BHXH tối thiểu đủ 20 năm.

Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 135/2020/NĐ-CP Quy định về tuổi nghỉ hưu, thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của lao động nam năm 2023 là 60 tuổi 9 tháng và năm 2024 là 61 tuổi. Còn tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2023 là 56 tuổi 9 tháng và năm 2024 là 56 tuổi 4 tháng.

Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP Quy định Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Ngoài ra, còn có những trường hợp tuổi nghỉ hưu được quy định đặc biệt theo quy định tại Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật BHXH 2014 như sau:

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Khoản 4, Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 được quy định như trên.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn