MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Có thể đổi số trên thẻ căn cước công dân được không?

Tuấn Anh LDO | 10/05/2021 19:30
Trong một số trường hợp, người dân có thể được đổi thẻ căn cước công dân. Tuy nhiên, 12 số trên thẻ này không thể thay đổi, bởi nó là mã số định danh cá nhân.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.

- Xác định lại giới tính, quê quán.

- Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân.

- Khi công dân có yêu cầu.

Như vậy, nếu công dân có yêu cầu sẽ được đổi thẻ căn cước. Tuy nhiên, số trên căn cước công dân không thể thay đổi.

Không thể thay đổi số trên thẻ căn cước công dân. Ảnh: LĐO

Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của 12 số trên thẻ căn cước công dân như sau:

- 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

- 1 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân.

- 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân.

- 6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Theo đó, 6 số đầu tiên trên căn cước công dân là không thể lựa chọn. 6 số cuối cùng đã được định dạng sẵn trong phần mềm. Phần mềm này do Bộ Công an triển khai có tính bảo mật cao; số thứ tự căn cước công dân theo trình tự nên khó có chuyện can thiệp, hay tác động làm thay đổi.

Điều quan trọng nhất đó là số thẻ căn cước công dân chính là mã số định danh cá nhân. Mã số này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với người khác.

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân?

Căn cứ Luật Căn cước công dân, Thông tư 07/2016/TT-BCA, Thông tư 40/2019/TT-BCA, thủ tục làm thẻ căn cước công dân như sau:

Bước 1: Điền tờ khai:

Người dân mang theo sổ hộ khẩu, điền thông tin vào tờ khai căn cước công dân - mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong tờ khai với thông tin trên sổ hộ khẩu. Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, chưa cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã thay đổi.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay.

Bước 4: Trả kết quả:

Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định, thời hạn giải quyết thẻ căn cước công dân tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày làm việc; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn