MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Nhiều hộ nghèo đang gặp khó khăn sau dịch bệnh. Ảnh: TT

Đà Nẵng rà soát hộ nghèo, xác định mức sống trung bình người dân

THUỲ TRANG LDO | 07/07/2022 17:12

UBND TP.Đà Nẵng vừa ban hành kế hoạch triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố.

Kế hoạch nhằm xác định kịp thời số hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh hằng năm và hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo điều kiện thoát nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm của địa phương và đảm bảo công tác an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.

Kế hoạch cũng giúp thành phố xác định hộ gia đình có mức sống trung bình làm cơ sở phân loại hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nuớc theo quy định.

Đối tượng rà soát bao gồm: hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ rơi vào hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; hộ nghèo còn sức lao động có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo trong năm.

Theo chuẩn Trung ương về tính điểm mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1) khu vực nông thôn từ 140 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, hoặc đối với khu vực thành thị từ 175 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống.

Theo chuẩn thành phố về tính điểm mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1) khu vực nông thôn từ 170 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, hoặc đối với khu vực thành thị từ 195 điểm trở xuống tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.500.000 đồng/người/tháng trở xuống.

Khảo sát mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2): 10 điểm tương đương với 1 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo đó, tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn Trung ương khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 140 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 175 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên.

Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 140 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 175 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm.

Theo chuẩn thành phố, hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 170 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 195 điểm trở xuống và điểm B2 từ 30 điểm trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức điểm B1 từ 170 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm; đối với khu vực thành thị là hộ có mức điểm B1 từ 195 điểm trở xuống và điểm B2 dưới 30 điểm.

Tiêu chí xác định hộ gia đình có mức sống trung bình theo chuẩn Trung ương khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 1.500.000 đồng/người/tháng đến 2.250.000 đồng/ngườí/tháng; đối với khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 2.000.000 đồng/người/tháng đến 3.000.000 đồng/người/tháng

Theo chuẩn thành phố, hộ gia đình có mức sống trung bình khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 2.000.000 đồng/người/tháng đến 3.000.000 đồng/người/tháng; đối với khu vực thành thị là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người người trên 2.500.000 đồng/người/tháng đến 3.750.000 đồng/người/tháng.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn