MỚI NHẤT
CƠ QUAN CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Để lăn bánh một chiếc xe ôtô, người tiêu dùng phải trả thêm các khoản thuế, phí theo quy định. Ảnh: Chân Phúc

Chi tiết các khoản thuế, phí để sở hữu 1 chiếc xe ôtô trong năm 2024

LÂM ANH LDO | 08/01/2024 16:50

Để một chiếc xe ôtô mới có thể lăn bánh trên đường, người tiêu dùng Việt không những phải chi trả mức giá xe được niêm yết tại đại lý, mà còn phải hoàn thành nhiều thủ tục và chi trả các loại thuế, phí liên quan theo quy định.

Thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu được áp dụng cho xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại Việt Nam đang ở mức 70-80% đối với các dòng xe ôtô được nhập từ thị trường châu Âu và châu Mỹ cũng như các các nước khác.

Thuế nhập khẩu nguyên chiếc từ các nước trong khối ASEAN được giảm từ 30% về 0%. Tuy nhiên, hiện mức thuế này chỉ áp dụng với xe có tỉ lệ nội địa hóa trong khối từ 40% trở lên. Xe ôtô lắp ráp trong nước không phải chịu thuế nhập khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Tại Việt Nam, tất cả các mẫu xe ôtô dù được sản xuất trong nước hay nhập khẩu đều phải nộp thuế này. Mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ôtô tại Việt Nam được áp dụng tùy vào dung tích xi lanh với mức thuế từ 35-150%. Đối với những dòng xe ôtô dưới 9 chỗ có dung tích xi lanh giảm từ 1.5L trở xuống, mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 35%, dòng xe có dung tích xi lanh từ 1.5L-2L mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%, dòng xe có dung tích xi lanh từ 2.5L-3L mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 60%.

Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng cũng là một loại thuế được áp dụng với xe ôtô tại Việt Nam. Đây vốn là loại thuế áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa tại Việt Nam, không chỉ riêng ôtô.

Đối với ôtô, thuế giá trị gia tăng được tính 10% của giá sau khi đã có thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Phí trước bạ

Với các loại xe ôtô dưới 10 chỗ phí trước bạ phải đóng là 10-12% (tùy thuộc vào địa phương, khu vực nơi chủ xe đang sinh sống và thực hiện thủ tục đăng ký).

Trong nửa cuối năm 2023, Chính phủ đã ban hành chính sách miễn giảm phí trước bạ cho người mua xe lắp ráp, sản xuất trong nước khiến người mua xe ôtô trong thời gian quy định được lợi từ vài chục đến vài trăm triệu đồng.

Phí đăng ký và phí lấy biển số xe

Đối với xe ôtô chở người dưới 9 chỗ, phí cấp mới biển số ôtô được áp dụng khác nhau theo từng địa phương. Trong đó, mức phí cao nhất là 20 triệu đồng (áp dụng cho khu vực I bao gồm Hà Nội, TPHCM) và thấp nhất là 200.000 đồng.

Phí bảo hiểm dân sự

Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với chủ xe cơ giới là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.

Mức phí này thấp nhất là 437.000 đồng, được áp dụng cho loại phương tiện xe ôtô dưới 6 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải.

Phí đăng kiểm

Kiểm định xe ôtô là quá trình kiểm tra chất lượng và độ an toàn của một chiếc xe có đáp ứng tiêu chí lưu thông an toàn trên đường hay không.

Theo quy định tại Thông tư số 238/2016 của Bộ Tài chính, phí đăng kiểm xe ôtô đối với mỗi loại xe sẽ là khác nhau dựa vào biểu giá dịch vụ được quy định đối với từng loại xe cụ thể.

Phí đường bộ

Có 2 loại phí sử dụng đường bộ, là phí thu qua trạm thu phí BOT để hoàn vốn xây dựng các công trình giao thông khi ôtô lưu hành qua, và phí bảo trì đường bộ với mức 130.000-1.430.000 đồng/tháng tùy theo tải trọng xe.

Với xe ôtô mới đăng kiểm lần đầu, thì ngày mà phương tiện được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm sẽ là mốc thời gian để xác định tính phí bảo trì đường bộ.

Riêng các xe cải tạo, chuyển đổi (chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu) thì mốc thời gian được tính theo thời điểm xe được cấp giấy đăng ký mới. Thời điểm nộp phí bảo trì đường bộ có thể dựa vào chu kỳ đăng kiểm của xe, theo năm, theo tháng.

Ngoài ra, chủ xe sẽ phải chi trả các khoản tiền chi phí khác để vận hành chiếc xe ôtô như xăng dầu, gửi xe hay bảo dưỡng, sửa chữa chiếc xe của mình.

Tin mới nhất

Gợi ý dành cho bạn